Vitamin K2 – “Chìa khóa vàng” giúp bé cao lớn vượt trội

05/06/2019

Năm 1929, vitamin K được nhà khoa học Henrik Dam tìm ra; nhưng mãi đến năm 2007, hoạt tính sinh học của vitamin K2 mới được Schurgers công bố. Từ thời điểm này, bàn luận vể sự tăng trưởng của xương, vitamin K2 luôn được xem là bạn đồng hành của can xi và vitamin D.

Vitamin K có đặc tính hòa tan trong dung dịch chất béo, bền vững với nhiệt và quá trình oxy hóa, nhưng dễ bị phá hủy bởi ánh sáng và dung dịch chất kiềm. Dựa vào cấu trúc và chức năng sinh học, vitamin K được chia thành vitamin K1, K2, K3, K4 và K5. Vitamin K2 có cấu tạo theo công thức MK-n, được gọi là menaquinones (MK), trong cấu trúc phân tử, sự lặp lại của các chuỗi isoprenoid từ 4 đến 13 lần tạo ra các phân tử vitamin K2 có chiều dài khác nhau, có tên gọi là MK-4 đến MK-13.

Độ dài của các mạch nhánh ảnh hưởng đến tính hiệu quả của vitamin K; mạch nhánh càng dài thì càng dễ hấp thụ, hoạt tính sinh học cao và thời gian tồn tại trong máu càng lâu, dễ dàng đáp ứng các quá trình chuyển hóa diễn ra trong cơ thể. Nếu dựa vào những tính chất này để đánh giá chức năng sinh học thì các chuỗi menaquinone dài (đặc biệt là MK-7) của vitamin K2 là lí tưởng nhất.

Nếu vitamin D là yếu tố tác động trực tiếp đế can xi từ khẩu phần được hấp thu tối đa vào cơ thể, thì vitamin K2 làm nhiệm vụ mang các phân tử can xi này gắn vào xương qua cơ chế kích hoạt osteocalcin (một loại protein điều hòa canxi) giúp xương tăng trưởng và duy trì mật độ xương ở trạng thái tốt nhất. Khi cơ thể không được cung cấp đủ lượng vitamin K2, protein osteocalcin dù đã được tạo ra nhưng không có khả năng mang và gắn canxi vào khung xương sẽ gây ra bệnh loãng xương, chậm tăng trưởng chiều cao và răng dễ bị hư.

Từ khi hoạt tính sinh học của vitamin K2 được công bố, các nhà khoa học đã thực hiện nhiều công trình nghiên cứu để so sánh vitamin K1 với vitamin K2, kết quả nhận được như sau:

Nội dung so sánh Vitamin K1 (phylloquinone) Vitamin K2 (menaquinones)
Hấp thu vitamin K từ thực phẩm Vitamin K1 < Vitamin K2
Thời gian tuần hoàn trong máu Vài giờ Vài ngày
Độ mạnh hoạt hóa các phản ứng xảy ra trong cơ thể + +++*
Hoạt hóa quá trình đông máu + +++
Xương chắc khỏe + +++
Sức khỏe tim mạch K1 = K2
(*) Càng nhiều (+) hoạt tính sinh học càng mạnh.

Trong tự nhiên, vitamin K2 có trong gan động vật, sữa, lòng đỏ trứng, thực phẩm lên men (như phó mát, sữa chua), vitamin K2 còn được tạo ra bởi các lợi khuẩn thường trú trong đường ruột và một ít  được tạo ra từ quá trình chuyển hóa của vitamin K1. Dự trữ vitamin K trong cơ thể rất ít, nếu khẩu phần ăn không cung cấp đủ trong 1 tuần, sẽ dẫn đến thiếu vitamin K.Ở trẻ em, những thực phẩm giàu vitamin K2 ít được sử dụng, loạn khuẩn đường ruột dễ xảy ra do sử dụng kháng sinh điều trị các bệnh lý nhiễm trùng; vì vậy, để trẻ có được hệ xương – răng chắc khỏe và chiều cao lý tưởng, khi chọn sữa cho trẻ, bạn cần đọc kỹ bảng công bố thành phần dinh dưỡng để chắc chắn rằng sản phẩm có bổ sung vitamin K2 (MK-7).

Bài viết phổ biến

Đảm bảo sức khỏe khi đi du lịch ngoài 50
Đái tháo đường – nỗi lo không của riêng ai
Ứng xử với nỗi cô đơn của người cao tuổi